Bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch

Tìm hiểu về suy tim - bệnh lý có khả năng tử vong cao

Ở Việt Nam, dù chưa có thống kê chính thức nhưng ước tính có khoảng 320.000 đến 1,6 triệu người mắc bệnh suy tim, chiếm khoảng 1-1.5% dân số. Dù không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng bạn vẫn có thể sống khỏe cùng bệnh nếu tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị của bác sĩ và biết cách chăm sóc hiệu quả.
Biên tập bởi Bowtie Việt Nam
Ngày đăng 2022-11-24
Cập nhật ngày 2023-05-16
Nội dung chính
Suy tim là gì?Các phân độ suy timDấu hiệu, triệu chứng suy timNguyên nhân suy timBiến chứng suy timPhương pháp chẩn đoán suy timPhương pháp điều trị suy timLàm thế nào để phòng bệnh suy tim?
Bệnh suy tim là gì?

Suy tim là một căn bệnh nguy hiểm, có khả năng đe dọa đến tính mạng. Vậy suy tim là gì? Làm thế nào để nhận biết một người bị suy tim? Mời bạn cùng Công ty Bowtie tìm hiểu thêm về căn bệnh này trong bài viết dưới đây nhé.

Suy tim là gì?

Suy tim (hay suy tim sung huyết) là một bệnh lý tim mạch mạn tính xảy ra khi tim không còn đủ khả năng để bơm máu như bình thường. Tình trạng tim bơm máu yếu có thể gây tổn thương các cơ quan và khiến dịch lỏng tích tụ trong phổi. Bệnh suy tim có xu hướng tiến triển nặng dần theo thời gian. 

Ở giai đoạn đầu, tim sẽ cố gắng bù đắp lại tình trạng trên bằng nhiều cách khác nhau (suy tim còn bù). Cơ thể cũng có những cơ chế để bù đắp cho sự thiếu hụt chức năng của tim. Tuy nhiên, những hoạt động bù trừ trên chỉ “khắc phục” tạm thời các vấn đề của tim. Chức năng của tim vẫn tiếp tục suy yếu cho đến khi cơ thể không còn bù đắp nổi (suy tim mất bù). Khi ấy, người bệnh bắt đầu cảm thấy mệt mỏi, khó thở hoặc gặp phải các triệu chứng bất thường.

Suy tim có thể xảy ra ở bên trái, bên phải hoặc cả hai bên của tim. Thông thường, vị trí bị ảnh hưởng đầu tiên là bên trái.

Đọc thêm

Các phân độ suy tim

Dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức mà Hội Tim mạch New York (NYHA) chia suy tim thành 4 phân độ:

  • Độ 1: Bệnh nhân không bị hạn chế vận động thể lực thông thường, không mệt mỏi, khó thở hay hồi hộp khi hoạt động.
  • Độ 2: Bệnh thường gây hạn chế nhẹ vận động thể chất. Bệnh nhân sẽ cảm thấy khỏe khi nghỉ ngơi nhưng thường bị mệt, hồi hộp, khó thở, đau ngực… khi vận động thể lực thông thường. 
  • Độ 3: Ở phân độ này, bệnh suy tim gây hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù cảm thấy khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ là bệnh nhân đã có thể gặp phải nhiều triệu chứng cơ năng.
  • Độ 4: Ở giai đoạn này, các triệu chứng cơ năng có thể xảy ra ngay cả khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi. Chỉ một vận động thể lực nhẹ cũng làm các triệu chứng cơ năng này gia tăng. 

Ngoài ra, theo Đại học Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA), tiến triển của suy tim còn có thể được chia thành 4 giai đoạn (A, B, C, D) từ khi có “nguy cơ cao phát triển suy tim” cho đến “suy tim tiến triển”. Để đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy tim, bác sĩ sẽ dựa trên phân suất tống máu (EF) – đại lượng biểu thị cho lượng máu mà tâm thất trái bơm đi.

  • Giai đoạn A: Bệnh nhân có một số yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tim nhưng không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh.
  • Giai đoạn B: Bệnh nhân mắc bệnh tim thực thể nhưng không có dấu hiệu, triệu chứng suy tim.
  • Giai đoạn C: Bệnh nhân mắc bệnh tim thực thể và có các dấu hiệu, triệu chứng suy tim.
  • Giai đoạn D: Bệnh nhân bị suy tim tiến triển cần có phương pháp điều trị chuyên biệt.

Dấu hiệu, triệu chứng suy tim

Các dấu hiệu và triệu chứng suy tim có thể bao gồm:

  • Thở nông khi hoạt động hoặc nằm xuống
  • Cảm thấy mệt mỏi, suy nhược
  • Sưng, phù ở chân, mắt cá chân và bàn chân
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Giảm khả năng vận động, tập thể dục
  • Ho dai dẳng hoặc thở khò khè, tiết dịch nhầy màu trắng hoặc hơi hồng
  • Đi tiểu nhiều vào ban đêm
  • Sưng, phù ở vùng bụng
  • Tăng cân nhanh do bị tích tụ dịch trong cơ thể
  • Khó tập trung hoặc giảm sự tỉnh táo, kém minh mẫn
  • Đau ngực nếu bị suy tim do nhồi máu cơ tim gây ra

Các triệu chứng có thể phát triển rất nhanh (cấp tính) hoặc tiến triển nặng dần qua nhiều tuần, nhiều tháng (mạn tính). Nếu nhận thấy bản thân có những dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, bạn nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Trường hợp có những biểu hiện sau, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất:

  • Đau ngực
  • Choáng ngất hoặc mệt mỏi nghiêm trọng
  • Tim đập nhanh hoặc không đều đi kèm với thở nông, đau ngực hoặc choáng váng
  • Thở nông xảy ra đột ngột, nghiêm trọng và ho ra đờm nhầy có bọt, màu trắng hoặc hồng
Dấu hiệu, triệu chứng suy tim
Thở nông khi hoạt động thể chất là một trong các triệu chứng thường gặp của suy tim.

Nguyên nhân suy tim

Suy tim thường xảy ra sau khi có những vấn đề sức khỏe gây tổn thương hoặc làm suy yếu chức năng tim. Tuy nhiên, cơ tim quá xơ cứng cũng có thể dẫn đến tình trạng này. 

Các vấn đề sức khỏe và bệnh lý có thể dẫn đến suy tim, bao gồm:

  • Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim
  • Tăng huyết áp
  • Bệnh cơ tim
  • Các vấn đề ở van tim
  • Các vấn đề về nhịp tim (rối loạn nhịp tim), chẳng hạn như rung tâm nhĩ
  • Van tim bị tổn thương hoặc có vấn đề
  • Bệnh tim bẩm sinh làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tim
  • Thừa cân, béo phì
  • Các bệnh lý khác như đái tháo đường, bệnh thận, bệnh tuyến giáp, HIV, tăng huyết áp phổi…

Bên cạnh vấn đề sức khỏe, các yếu tố liên quan đến lối sống như hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu bia cũng góp phần gây suy tim. Ngoài ra, một số loại thuốc hóa trị dùng trong điều trị ung thư có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng này. 

Các triệu chứng suy tim cấp tính cũng có khả năng xuất hiện do một số nguyên nhân sau:

  • Phản ứng dị ứng
  • Bất kỳ bệnh lý nào ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể
  • Huyết khối (cục máu đông) trong phổi
  • Nhiễm trùng nặng
  • Sử dụng một số loại thuốc
  • Virus tấn công vào cơ tim

Biến chứng suy tim

Người bệnh suy tim có thể gặp phải nhiều biến chứng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, sức khỏe tổng thể của bệnh nhân và một số yếu tố khác, chẳng hạn như tuổi tác. Các biến chứng có khả năng xảy ra là:

  • Tổn thương thận hoặc suy thận: Suy tim làm giảm lưu lượng máu đến thận và có khả năng dẫn đến suy thận nếu không được điều trị. Trường hợp người bệnh bị tổn thương thận do suy tim có thể cần phải lọc máu để điều trị.
  • Các vấn đề về van tim: Tim phì đại hoặc áp lực trong tim tăng cao do suy giảm chức năng tim có thể khiến các van tim không còn hoạt động như bình thường.
  • Tổn thương gan: Suy tim có thể gây tích tụ dịch và làm tăng áp lực lên gan, từ đó dẫn đến sự hình thành mô sẹo (xơ gan) và khiến gan khó hoạt động như bình thường.
  • Ứ dịch ở phổi hoặc tăng huyết áp động mạch phổi.
  • Rối loạn nhịp tim hoặc ngưng tim đột ngột.
Biến chứng suy tim
Suy tim gây ra nhiều biến chứng như các vấn đề về van tim, tổn thương thận, tổn thương gan, ứ dịch ở phổi, rối loạn nhịp tim, ngưng tim đột ngột....

Phương pháp chẩn đoán suy tim

Để đưa ra chẩn đoán bệnh suy tim, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử, yếu tố nguy cơ, các triệu chứng bệnh nhân đang gặp phải và khám lâm sàng thông qua việc nghe tim phổi, kiểm tra tĩnh mạch cổ, quan sát sự tích tụ dịch ở bụng, chân. Sau đó, bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm cần thiết khác, như:

  • Xét nghiệm máu để tìm dấu hiệu của các bệnh lý có thể ảnh hưởng đến tim.
  • Chụp X-quang ngực để quan sát tình trạng của phổi và tim.
  • Điện tâm đồ (ECG) để theo dõi các tín hiệu điện tim.
  • Siêu âm tim giúp bác sĩ quan sát kích thước và cấu trúc của tim, van tim, lưu lượng máu qua tim. Đây cũng là phương pháp được dùng để đo phân suất tống máu, giúp phân loại suy tim.
  • Thử nghiệm mức độ căng thẳng để đánh giá sức khỏe của tim khi hoạt động.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để quan sát hình ảnh của tim và ngực rõ ràng hơn.
  • Chụp động mạch vành để quan sát các động mạch ở tim.
  • Sinh thiết cơ tim để chẩn đoán một số bệnh cơ tim có khả năng gây suy tim.

Kết quả xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân gây ra các triệu chứng và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị suy tim

Suy tim là một bệnh lý mạn tính nên sẽ phải điều trị suốt đời. Kế hoạch điều trị được bác sĩ xây dựng dựa trên loại suy tim bệnh nhân mắc phải và nguyên nhân gây bệnh. Bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ để hiểu rõ bệnh tình và lựa chọn được phương pháp điều trị tốt nhất cho bản thân. Mục tiêu chính trong điều trị suy tim là làm chậm tối đa quá trình tiến triển của bệnh và hạn chế các biến chứng có thể xảy ra.

Các phương pháp điều trị suy tim bao gồm:

  • Thay đổi lối sống: Bệnh nhân suy tim được khuyến nghị thay đổi, duy trì lối sống lành mạnh bằng cách tập luyện thể dục thường xuyên, bỏ hút thuốc…
  • Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Bác sĩ có thể kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị suy tim cho bệnh nhân như thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng aldosterone… Việc quan trọng bệnh nhân cần làm là sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ.
  • Cấy thiết bị hỗ trợ vào ngực: Các thiết bị hỗ trợ có thể được cấy ghép vào ngực của bệnh nhân để giúp kiểm soát và theo dõi nhịp tim. 
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật sẽ được bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân nhằm điều trị các vấn đề cơ bản gây suy tim. Một số phẫu thuật có thể được thực hiện như phẫu thuật bắc cầu mạch vành, phẫu thuật van tim, cấy ghép tim…
  • Chăm sóc giảm nhẹ: Phương pháp này tập trung vào việc giảm bớt các triệu chứng gây khó chịu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Làm thế nào để phòng bệnh suy tim?

Cách tốt nhất để ngăn ngừa suy tim là giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Những việc bạn có thể làm để hạn chế khả năng mắc bệnh là:

  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh
  • Lựa chọn các thực phẩm tốt cho tim
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Quản lý căng thẳng
  • Không hút thuốc hoặc dùng các sản phẩm từ thuốc lá
  • Không uống rượu bia hoặc sử dụng chất kích thích
  • Quản lý, điều trị hiệu quả các bệnh lý khác có thể làm tăng nguy cơ suy tim
Bệnh nhân suy tim sống được bao lâu?

Nếu được điều trị và chăm sóc đúng cách, bạn vẫn có cơ hội chung sống khỏe mạnh cùng bệnh và làm được những điều mình thích. Tiên lượng sống của người bệnh sẽ phụ thuộc vào:

  • Khả năng hoạt động của cơ tim
  • Các triệu chứng hiện có
  • Khả năng đáp ứng với phương pháp điều trị
  • Sự tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ

Một nghiên cứu cho thấy, người bị suy tim có tuổi thọ ngắn hơn 10 năm so với những người không mắc bệnh. Một nghiên cứu khác đưa ra kết quả về tỷ lệ sống sót trong 1 năm của người bệnh suy tim là 80 – 90%, tỷ lệ này giảm xuống còn 50 – 60% trong 5 năm và chỉ có 30% trong 10 năm. Tuy nhiên, các số liệu trên chỉ dùng để tham khảo và việc bệnh nhân suy tim sống được bao lâu sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể được đánh giá bởi bác sĩ chuyên khoa.

Người bị suy tim nên ăn gì?

Thay đổi chế độ ăn uống có thể góp phần giảm bớt gánh nặng cho tim. Khi bạn ăn quá nhiều muối hoặc uống quá nhiều nước, cơ thể sẽ tăng giữ nước và khiến tim phải làm việc nhiều hơn. Do đó, người bị suy tim nên thay đổi chế độ ăn, giảm lượng muối tiêu thụ mỗi ngày bằng cách:

  • Ăn nhiều trái cây tươi và rau củ vì chúng có hàm lượng natri thấp.
  • Lựa chọn những thực phẩm ít natri như thịt gia cầm, cá, các loại đậu, trứng, sữa, bột yến mạch…
  • Tránh dùng nhiều gia vị đóng gói sẵn có hàm lượng muối/ natri cao. Thay vào đó, bạn có thể dùng các loại rau thơm, thảo mộc hoặc nước ép trái cây để tăng hương vị cho món ăn.
  • Kiểm tra thành phần dinh dưỡng trên các thực phẩm đóng gói trước khi mua. 

Người bệnh suy tim nên hạn chế lượng muối ăn (natri) tiêu thụ ở mức 1.500 – 2.000mg mỗi ngày. Tuy nhiên, bác sĩ có thể điều chỉnh mức giới hạn này tùy theo nhu cầu của mỗi người bệnh.

Suy tim là một bệnh lý nguy hiểm có khả năng dẫn đến tử vong. Vì vậy, nếu có yếu tố nguy cơ, bạn nên khám sức khỏe định kỳ và thay đổi thói quen sống để hạn chế khả năng mắc bệnh nhé.

Chia sẻ
Các thông tin trên được chia sẻ bởi Bowtie Việt Nam. Các nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo. Trong mọi trường hợp, Bowtie không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào, dù là trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến việc truy cập và sử dụng nội dung của Bowtie.

Bài viết liên quan

Mắc hội chứng tăng huyết áp áo choàng trắng có nguy hiểm? Mắc hội chứng tăng huyết áp áo choàng trắng có nguy hiểm?
Bệnh tim mạch

Mắc hội chứng tăng huyết áp áo choàng trắng có nguy hiểm?

11 triệu chứng tăng huyết áp giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp 11 triệu chứng tăng huyết áp giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp
Bệnh tim mạch

11 triệu chứng tăng huyết áp giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp

Nguyên nhân rối loạn lipid máu và cách phòng ngừa Nguyên nhân rối loạn lipid máu và cách phòng ngừa
Bệnh tim mạch

Nguyên nhân rối loạn lipid máu và cách phòng ngừa

Các chuyên mục khác

Email

Liên hệ chung
hello@bowtie.com.vn
Liên hệ về truyền thông
media@bowtie.com.vn
Liên hệ hợp tác
partners@bowtie.com.vn

© 2024 Bản quyền thuộc Bowtie Vietnam Company Limited.

Trình duyệt của bạn đã xảy ra lỗi. Để trải nghiệm tốt hơn, vui lòng nâng cấp hoặc thay đổi trình duyệt khác. OK